Thứ Năm, 15 tháng 12, 2016

Hướng dẫn cụ thể về dịch vụ tư vấn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam

Những nội dung hướng dẫn cụ thể mà chúng tôi tư vấn tới khách hàng là các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong rất nhiều những năm qua được sự đánh giá rất cao về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng với khách hàng. Để có được những uy tín đó chúng tôi luôn tìm hiểu về cách thức thực hiện các thủ tục nhanh nhất , chi phí tối thiểu nhất .
tu-van-dau-tu-nuoc-ngoai-vao-viet-nam

Về các hoạt động tư vấn và hỗ trợ nhà đầu tư các bạn có thể tham khảo nội dung cụ thể như sau:
Dịch vụ tư vấn đầu tư nước ngoài là một trong những dịch vụ pháp lý chủ đạo tại Việt Luật,với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm,kiến thức chuyên sâu chúng tôi luôn là một trong những địa chỉ uy tín trong thực hiện các thủ tục pháp lý,tư vấn đầu tư
Dịch vụ tư vấn đầu tư giúp cung cấp các bản khảo sát và báo cáo sơ lược hệ thống các quy định của pháp luật Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài bao gồm những yếu tố liên quan như: điều kiện ,thủ tục đầu tư,vốn điều lệ...cũng như các vấn đề pháp lý khác mà trong quá trình chuẩn bị đầu tư nhà đầu tư có thể gặp phải
Dịch vụ tư vấn đầu tư
Tại công ty luật chúng tôi cung cấp đến cho các nhà đầu tư nước ngoài dịch vụ tư vấn đầu tư  với những nội dung cụ thể như:
Hỗ trợ tư vấn lựa chọn địa điểm đầu tư,làm việc với các chính quyền địa phương cũng như thực hiện thủ tục xin được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư, miễn giảm thuế...
Hỗ trợ nhà đầu tư làm việc với các đối tác trong việc đàm phán hợp đồng kinh doanh,thuê đất,lao động...
Tư vấn các quy định hiện hàng của pháp luật Việt Nam đối với từng lĩnh vực/ngành nghề hoạt động đầu tư bao gồm cả đầu tư trong nước lẫn đầu tư ra nước ngoài
Tư vấn thực hiện các thủ tục đăng ký đầu tư,điều chỉnh giất chứng nhận đầu tư cũng như thay đổi nội dung những thông tin đầu tư tại các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
Dịch vụ tư vấn đầu tư tại Việt Luật
Khi đến với dịch vụ tư vấn đầu tư tại Việt Luật nhà đầu tư sẽ được trực tiếp các chuyên gia tại đây hướng dẫn chỉ đạo thực hiện soạn thảo tài liệu phục vụ cho thủ tục đầu tư nước ngoài,thủ tục thành lập doanh nghiệp có vốn  nước ngoài bao gồm:
Đơn xin đăng ký đầu tư của nhà đầu tư
Hợp đồng Liên doanh (nếu có)
Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
Bản báo cáo giải trình về kinh tế kỹ thuật của dự án đầu tư (tuỳ từng dự án và từng địa phương)
Báo cáo tính khả thi của dự án đầu tư (tuỳ từng dự án)
Biên bản giải trình được những năng lực tài chính của nhà đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư kinh doanh
Điều lệ công ty;
Đề xuất nhu cầu sử dụng đất (tuỳ trường hợp)
Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án (tuỳ dự án)
Bản cam kết về tài  chính đối với nhà đầu tư
Danh sách thành viên góp vốn (danh sách cổ đông)
Các tài liệu khác (nếu cần)
Thông qua dịch vụ tư vấn đầu tư các chuyên viên tư vấn luật của chúng tôi sẽ tiến hành:
Thay mặt khách hàng trong việc nộp hồ sơ xin đăng ký đầu tư kinh doanh tại các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
Thay mặt ủy quyền bởi khách hàng trong việc liên hệ,làm việc với các chuyên viên để xử lý những vấn đề phát sinh có thể xảy ra trong quá trình  xử lý hồ sơ
Thực hiện ủy quyền bởi khách hàng trong việc nhận kết quả hồ sơ
Thay mặt khách hàng tiến hành những thủ tục để xin khắc con dấu,mẫu đăng ký mẫu dấu,mã số thuế...của doanh nghiệp
Những vướng măc cần hỗ trợ liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ : congtyvietluathanoi@gmail.com
Hotline: 043 997 4288/ 0965 999 345

Tư vấn quy định về những nội dung thuế từ chuyển nhượng bất động sản

Quy định về nội dung doanh nghiệp thực hiện thủ thuế từ các nguồn thu nhập chuyển nhượng bất động sản, những căn cứ cụ thể sẽ được chúng tôi tư vấn như sau:
quy-dinh-chuyen-nhuong-bat-dong-san
Tham khảo thêm các nội dung :


Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước (nếu có).
1. Thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a.1) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản phù hợp với quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có).
Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
- Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất động sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng, cụ thể:
+ Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà xác định được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán hạng mục công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu trừ chi phí.
+ Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.
Khi bàn giao bất động sản doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và quyết toán lại số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp thừa.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ và kê khai tạm nộp thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu thu được tiền, doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm đồng thời có phát sinh chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới khi bắt đầu chào bán vào năm phát sinh doanh thu thu tiền theo tiến độ thì chưa tính các khoản chi phí này vào năm phát sinh chi phí. Các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới này được tính vào chi phí được trừ theo mức khống chế theo quy định vào năm đầu tiên bàn giao bất động sản, phát sinh doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
a.2) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp có cho thuê lại đất thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Việc chọn hình thức doanh thu trả tiền một lần chỉ được xác định khi doanh nghiệp đã đảm bảo hoàn thành các trách nhiệm tài chính đối với Nhà nước, đảm bảo các nghĩa vụ đối với các bên thuê lại đất cho hết thời hạn cho thuê lại đất.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.
- Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm nếu có chuyển quyền sử dụng đất là tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên thỏa thuận.
- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất là tài sản kê biên bảo đảm thi hành án thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên đương sự thỏa thuận hoặc giá do Hội đồng định giá xác định.
Việc xác định doanh thu đối với các trường hợp nêu tại tiết a2 phải đảm bảo các nguyên tắc nêu tại tiết a1 điểm này.
b) Chi phí chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Nguyên tắc xác định chi phí:
- Các khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế phải tương ứng với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế và phải đảm bảo các điều kiện quy định các khoản chi được trừ và không thuộc các khoản chi không được trừ quy định tại Điều 6 Thông tư này.
- Trường hợp dự án đầu tư hoàn thành từng phần và chuyển nhượng dần theo tiến độ hoàn thành thì các khoản chi phí chung sử dụng cho dự án, chi phí trực tiếp sử dụng cho phần dự án đã hoàn thành được phân bổ theo m2 đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế của diện tích đất chuyển quyền; bao gồm: Chi phí đường giao thông nội bộ; khuôn viên cây xanh; chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước; trạm biến thế điện; chi phí bồi thường về tài sản trên đất; Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của chính sách thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp Ngân sách Nhà nước, các chi phí khác đầu tư trên đất liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Việc phân bổ các chi phí trên được thực hiện theo công thức sau:
Chi phí phân bổ cho diện tích đất đã chuyển nhượng =

  Tổng chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng x

  Diện tích đất đã chuyển nhượng

Tổng diện tích đất được giao làm dự án (trừ diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định pháp luật về đất)
Trường hợp một phần diện tích của dự án không chuyển nhượng được sử dụng vào hoạt động kinh doanh khác thì các khoản chi phí chung nêu trên cũng phân bổ cho cả phần diện tích này để theo dõi, hạch toán, kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kéo dài trong nhiều năm và chỉ quyết toán giá trị kết cấu hạ tầng khi toàn bộ công việc hoàn tất thì khi tổng hợp chi phí chuyển nhượng bất động sản cho phần diện tích đất đã chuyển quyền, doanh nghiệp được tạm phân bổ chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng thực tế đã phát sinh theo tỷ lệ diện tích đất đã chuyển quyền theo công thức nêu trên và trích trước các khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế. Sau khi hoàn tất quá trình đầu tư xây dựng, doanh nghiệp tính toán, điều chỉnh lại phần chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng đã tạm phân bổ và trích trước cho phần diện tích đã chuyển quyền cho phù hợp với tổng giá trị kết cấu hạ tầng. Trường hợp khi điều chỉnh lại phát sinh số thuế nộp thừa so với số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả theo quy định hiện hành; nếu số thuế đã nộp chưa đủ thì doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đủ số thuế còn thiếu theo quy định.
b.2) Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ bao gồm:
- Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
+ Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp Ngân sách Nhà nước;
+ Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản.
+ Đối với đất có nguồn gốc do góp vốn thì giá vốn là giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo biên bản định giá tài sản khi góp vốn;
+ Trường hợp doanh nghiệp đổi công trình lấy đất của Nhà nước thì giá vốn được xác định theo giá trị công trình đã đổi, trừ trường hợp thực hiện theo quy định riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Giá trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất;
+ Đối với đất của doanh nghiệp có nguồn gốc do thừa kế theo pháp luật dân sự; do được cho, biếu, tặng mà không xác định được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất do Chính phủ quy định tại thời điểm thừa kế, cho, biếu, tặng.
Trường hợp đất của doanh nghiệp được thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
+ Đối với đất thế chấp bảo đảm tiền vay, đất là tài sản kê biên để bảo đảm thi hành án thì giá vốn đất được xác định tùy theo từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn tại các điểm nêu trên.
- Chi phí đền bù thiệt hại về đất.
- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu.
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi phí bồi thường, đền bù, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nêu trên nếu không có hóa đơn thì được lập Bảng kê ghi rõ: tên; địa chỉ của người nhận; số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của người nhận tiền và được chính quyền phường, xã nơi có đất được đền bù, hỗ trợ xác nhận theo đúng quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.
- Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.
- Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao thông, điện, cấp nước, thoát nước, bưu chính viễn thông...
- Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất.
- Các khoản chi phí khác liên quan đến bất động sản được chuyển nhượng.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng các khoản chi phí. Trường hợp không hạch toán riêng được chi phí của từng hoạt động thì chi phí chung được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Không được tính vào chi phí chuyển nhượng bất động sản các khoản chi phí đã được Nhà nước thanh toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn khác.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%).
3. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất 22%.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Không áp dụng mức thuế suất ưu đãi; thời gian miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Chương VI Thông tư này đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì khoản lỗ này được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư này.
Hồ sơ khai thuế, nộp thuế, chứng từ nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phát sinh tại địa phương nơi có bất động sản chuyển nhượng là căn cứ làm thủ tục quyết toán thuế nơi đặt trụ sở chính.
4. Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì tổ chức tín dụng khi được phép chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật phải kê khai nộp thuế thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay thì số tiền thu được thực hiện thanh toán theo quy định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và kê khai nộp thuế theo quy định. Sau khi thanh toán các khoản trên, số tiền còn lại được trả cho các tổ chức kinh doanh đã thế chấp bất động sản để bảo đảm tiền vay.
Trường hợp tổ chức tín dụng được phép chuyển nhượng bất động sản đã được thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng (=) vốn vay phải trả theo hợp đồng thế chấp bất động sản cộng (+) chi phí lãi vay chưa trả đến thời điểm phát mãi bất động sản thế chấp theo hợp đồng tín dụng cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
5. Trường hợp cơ quan thi hành án bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm thi hành án thì số tiền thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án. Tổ chức được ủy quyền bán đấu giá bất động sản thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà nước. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản đảm bảo thi hành án.
Trường hợp cơ quan thi hành án chuyển nhượng bất động sản là tài sản đảm bảo thi hành án nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng (=) số tiền nợ phải trả nợ theo quyết định của Tòa án để thi hành án cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn chứng từ hợp pháp.
Mọi thắc mắc cần hỗ trợ hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ : Tầng 4 số 126- Phố Chùa Láng- Đống Đa- Hà Nội
Hotline: 043 997 4288/ 0965 999 345
Dịch vụ tư vấn qua email: congtyvietluathanoi@gmail.com

Thứ Ba, 29 tháng 3, 2016

Tư vấn thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh công ty tnhh 1 thành viên

Bạn đăng ký thành lập công ty xong và tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình nhưng trong quá trình hoạt động sẽ thường xuyên thay đổi các nội dung liên quan đến thủ tục thay đổi dkkd do vậy Việt Luật hướng dẫn nội dung cụ thể với trường hợp công ty tnhh 1 thành viên thực hiện thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.
thu-tuc-thay-doi-dkkd

1. Hồ sơ Đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh:
+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh;
+ Quyết định của Chủ sở hữu Công ty về việc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh;
+ Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan có thẩm quyền (đối với trường hợp bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định);
+ Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan cấp) chứng chỉ hành nghề của Giám đốc (Tổng giám đốc) và các chức danh quản lý doanh nghiệp quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Doanh nghiệp (đối với trường hợp bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề).
2. Hồ sơ đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp:
+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh;
+ Quyết định của Chủ sở hữu Công ty về việc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh;
+ Bản sao danh sách người đại diện theo uỷ quyền đối với Công ty TNHH một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Khoản 3 Điều 67 Luật Doanh nghiệp, Điều lệ đã sửa đổi của Công ty;
3. Hồ sơ đăng ký đổi tên Công ty:
+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
+ Quyết định của Chủ sở hữu Công ty về việc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
4. Hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ Công ty:
+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
+ Quyết định của Chủ sở hữu Công ty về việc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
Không thực hiện giảm vốn điều lệ cho Công ty TNHH 1 TV
5. Hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của Công ty:
+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh;
+ Quyết định của Chủ sở hữu Công ty về việc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh;
+ Trường hợp Chủ tịch công ty bỏ trốn khỏi nơi cư trú, bị tạm giam, bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được bản thân hoặc từ chối ký tên vào thông báo của công ty thì phải có họ, tên và chữ ký của Chủ sở hữu công ty nhất trí về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty.
6. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động theo quyết định của Toà án:
Hồ sơ đăng ký thay đổi ngoài các giấy tờ như trên, phải có bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan cấp) bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
Nếu có vướng mắc về mặt pháp lý vui lòng liên hệ trực tiếp chúng tôi tại số 126- Phố Chùa Láng- Đống Đa - Hà Nội để được tư vấn tốt nhất.
Email: congtyvitluathanoi@gmail.com

Hướng dẫn quy định liên quan về thủ tục pháp lý hoạt động đăng ký doanh nghiệp

Những quy định pháp lý liên quan trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện cụ thể như thế nào ? nội dung pháp lý ra sao? Những yếu tố duy trì sự hoạt động doanh nghiệp cần những nội dung như thế nào ? Để giải đáp các thắc mắc đó Việt Luật hướng dẫn tới khách hàng chi tiết như sau:
yeu-to-phap-ly-hoat-dong-dang-ky-dn

I: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ TỐ TỤNG

  • 1. Tranh chấp nội bộ, Công ty có thể giải quyết trên phương thức tự thoả thuận nội bộ, nếu không được sẽ thông qua cơ quan pháp luật có thẩm quyền.
  • 2. Tranh chấp bên ngoài, Công ty có quyền bình đẳng trước pháp luật với mọi pháp nhân, thể nhân khi có tố tụng tranh chấp. Đại diện hợp pháp của Công ty sẽ đại diện cho Công ty trước pháp luật.


II: GIẢI THỂ CÔNG TY

  • Công ty giải thể trong các trường hợp sau:
  • Hết thời hạn hoạt động ghi trong điều lệ này mà không có quyết định gia hạn, hoặc xin gia hạn nhưng không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
  • Theo quyết định của chủ sở hữu;
  • Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.


III: THỦ TỤC GIẢI THỂ VÀ THANH LÝ TÀI SẢN
1. Chủ sở hữu Công ty thông qua quyết định giải thể với các nội dung chủ yếu:
Tên trụ sở Công ty
Lý do giải thể
Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể.
Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động
Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của Công ty.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ, và lợi ích liên quan, người lao động trong Công ty. Quyết định này phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính của Công ty và đăng báo viết hoặc báo điện tử trong 03 số liên tiếp.
Quyết định giải thể phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết nợ. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; Số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; Cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
3. Thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế và các khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ sở hữu công ty.
4. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết nợ của Công ty, người đại diện phải gửi hồ sơ giải thể Công ty đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
5. Trường hợp Công ty bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty sẽ giải thể trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

III: PHÁ SẢN
Việc phá sản Công ty được thực hiện theo thủ tục của pháp luật về phá sản Doanh nghiệp.